Trong học tập cũng như trong thực tế công việc của những người làm về vật liệu, nhất là vật liệu kim loại, việc phải so sánh, đánh giá tổ chức của một số mác vật liệu so với tiêu chuẩn nhiều khi không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, việc có được một bộ atlas chuẩn không hề đơn giản và rẻ tiền. Trong khả năng cho phép, hiện giờ tôi có được ảnh tế vi của một số mác thép theo tiêu chuẩn Nga chia sẻ cho mọi người.
Chuyên mục: Kỹ thuật vật liệu
Các kiến thức, thông tin chuyên ngành Vật liệu.
[Tổng hợp] Thép không gỉ
1. Giới thiệu:
Thép không gỉ, hay còn gọi là inox (từ gốc tiếng Pháp: inoxydable) là một loại thép hợp kim có chứa Cr (với hàm lượng Cr tối thiếu là 10.5% khối lượng). Nếu các loại thép thông thường khi tiếp xúc với các tác nhân oxy hóa (như không khí, độ ẩm …) sẽ tạo thành gỉ sắt và ăn mòn vào lớp vật liệu bên trong, thì trong thép không gỉ, khi hàm lượng Cr đủ cao, trên bề mặt nó sẽ hình thành một lớp màng thụ động là oxit crom có tác dụng ngăn cản quá trình tạo gỉ và ăn mòn vào lớp vật liệu bên trong khiến cho bề mặt nó luôn tạo cảm giác sáng bóng.
Nhờ những đặc tính nổi bật, ngày nay, thép không gỉ được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp, y tế, đời sống … Tuy nhiên, vì cái tên “không gỉ”, đây cũng làm loại vật liệu hay được lạm dụng vì nhiều mục đích khác nhau, nhất là đối với các ứng dụng trong đời sống. Nhưng thực tế, khả năng chịu ăn mòn của loại thép này tùy thuộc theo các thành phần hợp kim của nó và môi trường sử dụng, trong nhiều trường hợp, nó còn nhạy cảm với ăn mòn hơn cả thép thường (nhất là trong dung dịch muối clo, VD: muối ăn NaCl …)
Bảng chuyển đổi độ cứng
Trong quá trình kiểm tra độ cứng sản phẩm, do điều kiện thiết bị, không phải lúc nào người kiểm tra cũng có thể xác định được theo đúng thang đo độ cứng yêu cầu. Nhiều khi, các giá trị đo phải được chuyển đổi từ một thang đo khác (theo phương pháp đo khác). Đáp ứng yêu cầu thực tế đó, nhiều công ty, nhất là các hãng cung cấp thiết bị đo, đã cung cấp bảng chuyển đổi độ cứng giữa các thang đo khác nhau (hoặc tích hợp ngay trong các phần mềm đo độ cứng).
Trong bài viết này, xin giới thiệu với các bạn một trong số chúng: bảng chuyển đổi độ cứng của hãng Misumi – USA (http://www.misumiusa.com).
Download tại đây: http://www.mediafire.com/file/otnhenjcmyg/ConversionTableofHardness.pdf
JIS G3445 STKM
Quy ước đặt tên: STKMxxh – y – z
- STKMxxh : mác vật liệu (STKM: Thép ống Carbon dùng trong kết cấu máy)
- xx : phân nhóm thép ống.
- H : cấp độ cứng của ống theo chế độ nhiệt luyện.
- A: mềm (ủ)
- B: độ cứng trung bình
- C: cứng
- – y : phần mở rộng, cho biết phương pháp chế tạo ống
- – S : ống thép liền
- – E: ống thép hàn điện trở (có via hàn)
- – B: ống thép hàn tiếp xúc (không có via hàn)
- – z : phần mở rộng cho biết phương pháp xử lý nhiệt kết thúc
- – H: gia công nóng (kéo nóng)
- – C: gia công nguội (kéo nguội)
- – G : phương pháp gia công khác (chỉ dùng với ống hàn điện trở)
Tiếp tục đọc “JIS G3445 STKM”
Các bài thuyết trình trong Hội thảo Kỹ năng thiết kế hiện đại
Bài thuyết trình về Kỹ năng thiết kế hiện đại – Tiến sỹ Nguyễn Đắc Trung, Phó viện trưởng Viện cơ khí.
Presentation: http://www.mediafire.com/?mm5mbuo4zwk
Bài giới thiệu về Meslab – Worm
Presentation: http://www.mediafire.com/?d24nmmdzmoz
Bài thuyết trình về Thiết kế kỹ thuật – DCL
[YOUTUBE=http://www.youtube.com/watch?v=8fTHcOmn1Hs]
Presentation: http://www.mediafire.com/?lzifzn0ytni
MESLAB trên VTC2
Phóng sự giới thiệt về MESLAB trên kênh truyền hình VTC2 – Đài truyền hình kỹ thuật số VTC – năm 2009.
Màu thép theo nhiệt độ nung
(Nguồn: http://members.optushome.com.au/terrybrown/HeatTemperChartEtc.html )
Kiểm tra mác thép bằng tia lửa mài
1. Giới thiệu
- Kiểm tra bằng hoa lửa là một phương pháp kiểm tra sơ bộ để phân loại nhanh hợp kim hệ sắt (sắt, thép, gang). Phương pháp này được thực hiện bằng cách quan sát hoa lửa tạo ra khi mài mẫu trên máy mài, sau đó đối chiểu với ảnh (hoặc đồ thị) chuẩn hoặc với hoa lửa của mẫu chuẩn.
- Phương pháp này do Max Bermann, một kỹ sư làm việc ở Budapest (Hungary), đưa ra lần đầu tiên vào năm 1909 khi ông ta phát hiện sự khác nhau giữa hoa lửa của các mác thép. Ông ta khẳng định có thể phân biệt được các loại thép khác nhau dựa trên %C và tỷ lệ các nguyên tố hợp kim. Thậm chí, ông ta còn khẳng định phương pháp này có thể đạt tới độ chính xác 0.01%C.
- Phương pháp này được sử dụng nhiều trong các nhà máy, phân xưởng cơ khí, chế tạo dụng cụ, nhiệt luyện và đúc do tính chất nhanh, dễ dàng và rẻ tiền. Hơn nữa, phương pháp này không đòi hỏi phải chế tạo, gia công mẫu kiểm phức tạp; chỉ cần 1 mẩu vật liệu, thậm chí có thể dùng máy mài cầm tay để tạo hoa lửa. Nhược điểm chính của phương pháp này là không thể xác định chắc chắn mác vật liệu, nếu yêu cầu xác định chắc chắn thì buộc phải phân tích thành phần hóa học. Ngoài ra, phương pháp này cũng gây hỏng bề mặt vật liệu.
- Từ những năm 1980, khi việc đầu tư các trang thiết bị kiểm tra thành phần vật liệu không còn quá khó khăn, phương pháp kiểm tra hoa lửa không còn được sử dụng nhiều trong công nghiệp.
Hướng dẫn sử dụng an toàn: Axit HCl
Axit Clohydric.
1. Nhận dạng hóa chất: | ||
Tên khoa học : | Hydrochloric Acid | |
Tên thường gọi: | Axit HCl | |
CTHH: | HCl | |
2. Tính chất lý hóa: | ||
Dạng tồn tại: |
|
|
Độ ổn định |
|
|
Điểm hóa hơi: | – 25 °C (đậm đặc) | |
Điểm sôi: | 109 °C (đậm đặc) | |
Độ hòa tan: | Tan vô hạn trong nước | |
Tỷ trọng: | 1.19 (đậm đặc), giảm dần về 1 khi pha loãng | |
3. Tính chất độc hại: | ||
|
||
4. Quy tắc an toàn: | ||
|
||
5. Sơ cứu: | ||
Tiếp xúc với mắt: |
|
|
Tiếp xúc với da: |
|
|
Nuốt, uống nhầm: |
|
|
6. Thải bỏ: | ||
Axit loãng: |
|
|
Axit đặc: |
|
|
7. Trang bị bảo hộ: | ||
|
||